Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Con trai thứ — Con trai út.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ông già dưới trăng, tức ông thần coi về việc vợ chồng ở trần gian. Cung oán ngâm khúc có câu: » Tay nguyệt lão chẳng se thì chớ, se thế này có dở dang không «. — Nguyệt lão tức nguyệt hạ lão nhân: Ông lão ở dưới mặt trăng. Tục truyền là vị thần xem việc hôn nhân. Tích Vi Cố, người đời Đường, đi kén vợ, một hôm về đêm xảy gặp một ông già ngồi trước sân chùa, bên mình có để một túi đựng toàn chỉ hồng, tay mở quyển sách soi ra ánh trăng mà xem. Vi Cố hỏi thì nói: Sách ấy là sách hôn thư là sổ những người phải lấy nhau. Chỉ đã buộc rồi thì dù thân, thù, quý, tiện thế nào cũng phải hợp. Vi tọc mạch hỏi thêm về duyên nợ của mình, ông già dưới trăng cũng vui vẻ cho biết rằng đã se dây chi Vi lấy một đứa con nhà hàng rau. Sáng ngày Vi ra chợ theo lời chỉ bảo của ông già dưới trăng, thấy người có duyên nợ với mình nghèo nàn quá. Vi giận bèn mướn người giết chết nàng con gái ấy đi. Nhưng không giết được. Đến sau Vi cưới vợ, té ra người vợ lại chính là người con gái mà Vi đã toan giết ấy. » Nguyệt cùng Nguyệt lão hỡi ông « ( Lục Vân Tiên ). Vi Cố đời Đường ở Tống Đô đêm đi chơi mát, gặp ông già ngồi xem sách ở dưới trăng, bên có cái đãy đựng tơ đỏ ( xích thằng ) hỏi, ông đáp rằng: Quyển sổ này chép tên tuổi, đãy đựng sợi tơ đỏ để buộc duyên phận vợ chồng người. Những người đã ghi tên vào sổ này, đã buộc sợi tơ đỏ này, dù người thù hoặc ở nước khác cũng vầy nên chồng vợ. Ông này không có tên, ông xem sách dưới trăng nên gọi Nguyệt lão: Ông già dưới trăng. » Trăng già « đều nghĩa ấy ( Điển Vi Cố ) ( C.O.N.K ).

Từ điển trích dẫn

1. Rời khỏi gia đình. ◇ Lưu Cơ : "Cư gia ỷ cốt nhục, Xuất gia ỷ giao thân" , (Môn hữu xa mã khách hành ).
2. Từ giã nhà đi tu (làm tăng sĩ hoặc đạo sĩ). ◇ Thủy hử truyện : "Kim hữu giá cá biểu đệ tính Lỗ, thị Quan Tây Quân Hán xuất thân, nhân kiến trần thế gian tân, tình nguyện khí tục xuất gia" , 西, , (Đệ tứ hồi) Nay có người em cô cậu họ Lỗ, làm quan võ ở Quan Tây, nhân thấy cõi trần cay đắng, muốn xin bỏ tục đi tu.
3. Chỉ người xuất gia. ◇ Chu Biện : "Ngô lão tự xuất gia, Vãn ngộ quý căn độn" , (Bắc nhân dĩ tùng bì vi thái ) Lão này giống như người xuất gia, Già lẫn thẹn mình chậm lụt.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ra khỏi nhà để tới nơi tu hành. Đoạn trường tân thanh : » Đưa nàng đến trước Phật đường, Tam quy ngũ giới cho nàng xuất gia «.

Từ điển trích dẫn

1. Triệu tập. ◇ Hậu Hán Thư : "Trưng tập danh nho, đại định kì chế" , (Vi Bưu truyện ).
2. Trưng cầu thu tập. ◇ Lỗ Tấn : "Mỗi nguyệt hoặc mỗi quý, trưng tập tác phẩm, tinh tuyển chi hậu, xuất nhất kì san" , , (Thư tín tập , Trí tào bạch ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Gọi tới nhóm họp lại.

bách tính

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

trăm họ, dân chúng, quần chúng

Từ điển trích dẫn

1. Họ tộc của các quan. § Ngày xưa quý tộc lấy tên đất được phong làm họ, nên gọi là "bách tính" . ◇ Sử Kí : "Cửu tộc kí mục, tiện chương bách tính. Bách tính chiêu minh, hợp hòa vạn quốc" , 便. , (Ngũ đế bổn kỉ ).
2. Phiếm chỉ dân chúng trong nước. ◇ Lưu Vũ Tích : "Cựu thời Vương Tạ đường tiền yến, Phi nhập tầm thường bách tính gia" , (Ô Y hạng ) Chim én nơi lâu đài họ Vương, họ Tạ ngày trước, Nay bay vào nhà dân thường.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Trăm họ. Chỉ chung dân chúng trong nước.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nói tắc của chữ Tang hồ bồng thỉ , cây cung bằng gỗ dâu và mũi tên bằng cỏ bồng, chỉ sự tung hoành vùng vẫy của kẻ nam nhi. Tục Trung Hoa thời xưa, nhà quyền quý sinh con trai thì người cha lấy cung dâu tên bồng bắn đi bốn phương. Thơ Nguyễn công Trứ: » Sạch nợ tang bồng mới kể người «.

ngang nhiên

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

ngang nhiên, không sợ hãi

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tự cho mình là cao quý, muốn làm gì thì làm, không phải nể sợ ai.

hỉ hoan

phồn thể

Từ điển phổ thông

yêu thích, quý

hợp tác

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

hợp tác, cộng tác, kết hợp làm chung

Từ điển trích dẫn

1. Cùng nhau làm việc. ◎ Như: "thông lực hợp tác" đồng tâm hiệp lực, cộng đồng nỗ lực.
2. Cùng nhau sáng tác. ◇ Thẩm Sơ : "Quốc triều Uẩn Nam Điền Vương Thạch Cốc đa hợp tác san thủy, diệc tối giai" , (Tây thanh bút kí 西, Kí danh tích ) Quan triều đình Uẩn Nam Điền và Vương Thạch Cốc thường cùng nhau vẽ tranh sơn thủy, cũng đều rất đẹp.
3. Hợp tấu, cùng nhau diễn tấu. ◇ Trương Sư Chánh : "Nhất nhật, nhập san đốc dịch mê lộ, văn nhạc thanh hợp tác ư san cốc gian" , , (Quát dị chí , Cao Thuấn Thần ) Một hôm, vào núi coi sóc lao dịch, bị lạc đường, nghe tiếng nhạc hợp tấu trong hang núi.
4. Làm theo phép tắc. ◇ Cát Hồng : "Mặc Tử bái thụ hợp tác, toại đắc kì nghiệm" , (Thần tiên truyện , Mặc Tử ).
5. Hợp cách (thư họa, thi văn). ◇ Hồ Chấn Hanh : "Như Lão Đỗ chi nhập Thục, thiên thiên hợp tác, ngữ ngữ đương hành, sơ học sở đương pháp dã" , , , (Đường âm quý thiêm , Quyển lục , Bình vị nhị ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Họp nhau lại chung sức làm việc.

Từ điển trích dẫn

1. Trong cung cấm. § Cũng viết là "nội đình" .
2. Nội viện, trong nhà. ◇ Lưu Đại Khôi : "Nhi Doãn Công thái phu nhân vưu trọng quân, thường dẫn chí nội đình tương kiến, ẩm thực chi như gia nhân" , , (Hải Môn Bào Quân mộ chí minh ) Nhân vì Doãn Công thái phu nhân rất quý trọng ông, thường đưa vào nhà trong gặp mặt, ăn uống như người nhà.
3. Tên một huyệt châm cứu, ở mu bàn chân ngón thứ ba, chủ trị đau răng, nhức đầu, sưng cuống họng.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tòa nhà lớn trong cung vua.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.